Monday, December 03, 2012

Cách chặn quảng cáo trong cửa sổ chat Yahoo

muốn đơn giản thì chơi cách này....
Vào Internet options


- chọn thẻ Security => Restricted sites => Sites



Tại bảng Sites điền đường link
 http://us.adserver.yahoo.com/a?p=pager&f=2023749036&l=IMREC&c=h&rand=1346603491781
và nhấn Add để thêm vào danh sách bị cấm của IE.



Security level for this zone lên mức High











Nguồn "http://vozforums.com/showthread.php?t=2942330" 

Tuesday, September 04, 2012

Vào localhost khi cài IIS bị hỏi password?

Khi cài IIS trên Windows, vào http://localhost bằng Firefox hoặc IE thì bị hỏi password, cách khắc phục như sau:

Đối với Firefox:
1. Vào about:config, click chọn: I'll be careful, I promise!
2. Có 2 cách chọn cho 2 phiên bản:
- Nếu Firefox 2 tìm đến network.automatic-ntlm-auth.trusted-uris và gõ vào localhost
- Nếu Firefox3 thì tìm network.negotiate-auth.trusted-uris rồi cũng gõ vào localhost


Đối với IE7:
Cách 1:
1 - Tại IE7 click Internet Options
2 - Chọn tab Sercurity
3 - Click Trusted Sites
4 - Click button Sites bên dưới
5 - Nhập http://localhost vào và bấm add (note: bỏ chọn Require server verification (https for all sites in this zone), chọn OK
6 - Bấm tiếp Custom level/ tìm và check chọn Automatic logon with current user name and password (thứ 2 từ dưới lên)

Cách 2:
Nếu cách 1 không được thì làm như sau:
1- Vào Internet Option
2- Chọn tab Sercurity
3- Chọn Internet
4- Chọn vào Custom level/ tìm và check chọn Automatic logon with current user name and password (thứ 2 từ dưới lên)

Nếu tạo 1 Virtual Directory thì khi vào ví dụ http://localhost/newsite -> hỏi password
Cách sửa: Trong Firefox, gõ about:config và tiếp tục làm giống như cách vừa hướng dẫn ở trên, nhưng thay vì gõ localhost, bây giờ chúng ta gõ: localhost, newsite
 Nguồn "http://forum.itnet.vn/showthread.php?t=173"

Wednesday, August 22, 2012

Mở file Word và Excel không lên.

Hiện tượng là khi mở file Word hay Excel thì nó không có hiện lên mà phải vào file -> Open để mở file
cách khắc phục như sau:
Bạn vào excel, File/Open . Mở tạm một file bất kì nào đó làm bằng Excel của bạn .
Sau đó vào Tools / Option . Chuyển qua General / và bạn bỏ dấu chọn tại ô Ignore Other Application đi . Sau đó mở file excel bằng cách double Click đi nhé .
Nguồn tham khảo" http://www.nhatnghe.com/ "

Monday, August 13, 2012

Hướng dẫn phá pass sheet excel

Các bạn có thể phá pass của 1 Sheet bị Protect với đoạn code sau :

Sub PasswordBreaker()

Dim i As Integer, j As Integer, k As Integer
Dim l As Integer, m As Integer, n As Integer
Dim i1 As Integer, i2 As Integer, i3 As Integer
Dim i4 As Integer, i5 As Integer, i6 As Integer
On Error Resume Next
For i = 65 To 66: For j = 65 To 66: For k = 65 To 66
For l = 65 To 66: For m = 65 To 66: For i1 = 65 To 66
For i2 = 65 To 66: For i3 = 65 To 66: For i4 = 65 To 66
For i5 = 65 To 66: For i6 = 65 To 66: For n = 32 To 126

ActiveSheet.Unprotect Chr(i) & Chr(j) & Chr(k) & _
Chr(l) & Chr(m) & Chr(i1) & Chr(i2) & Chr(i3) & _
Chr(i4) & Chr(i5) & Chr(i6) & Chr(n)
If ActiveSheet.ProtectContents = False Then

ActiveWorkbook.Sheets(1).Select
Range(“a1”).FormulaR1C1 = Chr(i) & Chr(j) & _
Chr(k) & Chr(l) & Chr(m) & Chr(i1) & Chr(i2) & _
Chr(i3) & Chr(i4) & Chr(i5) & Chr(i6) & Chr(n)
Exit Sub
End If
Next: Next: Next: Next: Next: Next
Next: Next: Next: Next: Next: Next

End Sub 
(Code sưu tầm trên Echip )

Cách sử dụng : Các bạn chọn Sheet bị Protect , bấm phải chuột, chọn View Code, hoặc bấm phím tắt Alt + F11
Paste đoạn code trên vào và RUn. Chờ khoảng 1-2 phút là xong. Pass đã bị phá bạn có thể nhập liệu bình thường

Chúc các bạn thành công .
Nguồn "http://www.giaiphapexcel.com/forum/archive/index.php/t-15032.html"

Wednesday, July 18, 2012

Tìm kiếm Tiếng Việt trong SQL Server

Nếu bạn tìm kiếm bằng Tiếng Việt không dấu hoặc bằng Tiếng Anh thì không sao cả, SQL sẽ cho ra kết quả tìm kiếm bình thường.
Nhưng nếu bạn tìm kiếm bằng Tiếng Việt có dấu thì phải làm sao, không thể sử dụng câu truy vấn thông thường được.
Select * from table_User where hovaten = ‘Lại Đình Cường’
Nếu bạn tìm kiếm theo câu truy vấn phía trên thì kết quả sẽ không ra gì hết, bởi SQL Server không so sánh được Tiếng Việt có dấu theo kiểu thông thường. Vậy làm sao để giải quyết vấn đề này đây?
Rất đơn giản, bạn chỉ cần thêm N vào trước từ khóa tìm kiếm. Cũng ví dụ ở phía trên, bây giờ mình sửa thành:
Select * from table_User where hovaten = N’Lại Đình Cường’
Điều gì sẽ xảy ra? Woa..oooo..aaa, kết quả là tìm thấy kết quả bạn muốn tìm.
Chúc bạn thành công.
nguồn :"http://sauhi.wordpress.com/2012/04/05/tim-kiem-tieng-viet-trong-sql-server/"

Thursday, July 12, 2012

Làm Sao Giảm Bớt Dung Lượng File LOG Của SQL Server

Vào một ngày đẹp trời, bạn nhận thấy rằng file LOG của mình quá lớn, chiếm gần hết ổ cứng và không thể thực hiện bất kì một thao tác nào trên dữ liệu.
Hay bạn thấy, trong khi dữ liệu của mình chỉ có vài GB, mà file LOG lên đến tận hàng trăm GB.
Phải làm thế nào ?
Có rất nhiều cách để giải quyết vấn đề này
- Detach DB, xóa file LOG, sau đấy ATTACH lại DB
Tuy nhiên với CSDL đòi hỏi tính sẵn sàng cao, thì ko mấy ai cho phép bạn làm điều này.
- Backup LOG với OpTION là TRUNCATE_ONLY hoặc NO_LOG
Với phiên bản SQL Server 2008 thì đã bỏ Option này
SQL Server 2005 Books Online:
“[TRUNCATE_ONLY]
This option will be removed in a future version of SQL Server. Avoid using it in new development work, and plan to modify applications that currently use it.

We recommend that you never use NO_LOG or TRUNCATE_ONLY to manually truncate the transaction log…”.
Tôi thường dùng cách thứ 3.
Giả sử DB của tôi là Test.
File Data : Test_Data.MDF
File Log  : Test_Log.LDF
USE Test;
GO
 
-- Truncate the log by changing the database recovery model to SIMPLE.
ALTER DATABASE Test
SET RECOVERY SIMPLE;
GO
-- Shrink the truncated log file to 1 MB.
DBCC SHRINKFILE (Test_Log, 1);
GO
-- Reset the database recovery model.
ALTER DATABASE Test
SET RECOVERY FULL;
GO
Giải thích
- Có 3 chế độ Recovery trong SQL Server , FULL, SIMPLE và BULK LOGGED
Chế độ mặc định là FULL.
Bạn có thể vào phần Option của DB, xem trong Recovery Model.
Khi ở chế độ này,  bất kì một transaction nào, kể cả khi đã commit cũng đều được lưu trong LOG, do đó có thể dựa vào những transaction này để “quay lui (rollback)” DB về bất kì thời điểm nào. Vì thế với những DB có Transaction nhiều, DATA ít thì file LOG vẫn có thể rất lớn.
- Đầu tiên SET RECOVERY của DB về SIMPLE, ở chế độ này, sau khi transaction được COMMIT, sẽ tự động xóa. Do vậy File LOG của DB ở chế độ này thường rất nhỏ.
- Dùng DBCC SHRINKFILE để SHRINK file log xuống còn 1 Mb
Nếu không set Recovery về SIMPLE, thì sẽ ko thể xóa bỏ hết các transaction đã được COMMIT.
SHRINKFILE chỉ thu dọn và sắp xếp  và phân bố lại dữ liệu, bỏ các vùng trống để giải phóng bộ nhớ, chứ không phải xóa dữ liệu. Vì thế ở chế độ FULL, SHRINKFILE hầu như ko tác dụng, hoặc nếu có thì file LOG dung lượng giảm đi ko đáng kể.
- Sau đó SET RECOVERY về lại FULL
Trên MSDN cũng khuyên nếu muốn Backup LOG, các bạn nên chuyển về chế độ SIMPLE, hơn là backup LOG với Truncate_Only và No_LOG
* Chú ý: Với những DB lớn, có kế hoạch Backup riêng, bạn cần hỏi ý kiến của DBA trước khi thực hiện. Vì một vài chế độ BackUp dựa rất nhiều vào file LOG.
Tuy nhiên nếu có DBA, thì không bao giờ để xảy ra trường hợp này, vì công việc của họ là thường xuyên theo dõi, giám sát và xử lý  để Server hoạt động tốt.

Nguồn : "http://www.sqlviet.com/blog/lam-sao-giam-bot-dung-luong-file-log-cua-sql-server"

Wednesday, June 20, 2012

Hướng dẫn download tài liệu từ scribd.com



Để tải tài liệu trên trang này bạn cần phải có tài khoản (trả phí). Hôm nay mình sẽ hướng dẫn các bạn bằng hình ảnh các bước để tải miễn phí các tài liệu tại đây.


Yêu cầu: - Trình duyệt web (mình hướng dẫn bằng Chrome, các trình duyệt khác cũng tương tự)
- Một chương trình hỗ trợ in ra file (mình sử dụng CuteWrite, các bạn dùng foxit hoặc máy in ảo khác cũng được)
CuteWrite: tải tại đây nếu bạn chưa có.
----------------------------------------
Cập nhật ngày 30/03/2012: Một số bạn có thông báo là không truy cập được trang web này. Mình xin hướng dẫn các bạn cách truy cập như sau:
Bạn vào http://dns-jumper.en.softonic.com/ tải chương trình DNS Jumper này về (nếu bạn không biết đổi DNS thủ công). Sau đó chọn Google DNS rồi nhấn Apply DNS, đợi chương trình thông báo hoàn tất là xong, bạn đã có thể truy cập trang web.
----------------------------------------
Hướng dẫn (nhấn vào hình để xem kích thước ban đầu):
Lấy ID



Cửa sổ tài liệu (bạn copy lại phần bôi đen, đây là ID của tài liệu, trong hình là 8538108)





Click phải chọn xem nguồn trang




Tìm với từ khóa "embed" (nhấn Ctrl + F để mở khung tìm kiếm)
Tìm key



Tìm từ khóa "key" rồi copy phần tìm thấy như trong hình (trong hình là key-1vmzqglffgx9unwhsb6i)
Bây giờ chúng ta đã có ID và key rồi, bạn thay ID và key vào đây: http://www.scribd.com/full/ID?access_key=Key
(Trong ví dụ này là: http://www.scribd.com/full/8538108?access_key=key-1vmzqglffgx9unwhsb6i)
Sau đó mở một tab mới ra và truy cập vào địa chỉ tìm được.



Cửa sổ tài liệu mới




Nhấn nút print




Chọn Print





Chọn một "máy in ảo" để in. Ở đây mình chọn CutePDF -> nhấn Print





Đặt tên cho tài liệu rồi nhấn Save
Vậy là bạn đã có được tài liệu mình cần.

Chúc bạn học tốt!
(nguồn "http://happymtff.blogspot.com/2011/08/huong-dan-download-tai-lieu-tu.html?showComment=1340182782820#c6295612502792912012")

Sunday, May 20, 2012

Hướng dẫn cấu hình NAT - Network Address Translation

NAT - Network Address Translation là chức năng chuyển tiếp gói tin giữa 2 lớp mạng khác nhau (như chuyển tiếp gói tin từ Internet vào máy con trong mạng LAN). Router DrayTek có 3 tính năng của NAT. Tính năng 1: Port Redirection Chức năng Port Redirection trên router được dùng để cho phép người dùng ở bên ngoài truy cập vào các máy server (VD: Mail Server, Web Server, FTP Server...) hoặc máy con (thông qua Remote Desktop) ở bên trong mạng LAN của bạn. Sau khi mở port, người dùng bên ngoài Internet có thể sử dụng IP WAN (hoặc tên miền động Dynnamic DNS - tham khảo bài viết về DDNS) của router để đăng nhập vào server hoặc máy con bên trong mạng LAN. Sử dụng Port Redirection bạn cần chú ý đến việc thay đổi một số port mặc định mà router đã dùng. VD: thông thường các router sử dụng port 80 cho việc đăng nhập vào trang cấu hình, nếu bạn có 1 Web Server trong mạng và cũng sử dụng port 80, bạn cần chuyển port remote router sang port khác chẳng hạn như port 8080. Bạn cũng có thể sẽ phải tắt một vài tính năng trên router để việc mở port được thành công (VD khi bạn có 1 VPN Server ở bên trong mạng LAN thì bạn phải tắt tính năng VPN Server trên router, khi đó kênh VPN mới được chuyển tiếp vào VPN Server bên trong). Chúng ta xem VD sau: Router DrayTek đã thiết lập 1 tên miền động là anphat.dyndns.org. Bên trong mạng LAN chúng ta có: 1 Web Server: cho phép người dùng bên ngoài truy xuất đến. 1 IP Camera: quan sát camera từ bất kỳ nơi nào thông qua Internet. 1 VPN Server: dùng để liên kết các văn phòng công ty hoặc người dùng từ xa đăng nhập vào hệ thống mạng nội bộ. (Tham khảo bài viết về VPN). 1 máy PC cần Remote Desktop: điều khiển máy nội bộ từ xa. Chúng ta tiến hành cấu hình như sau: Bước 1: Mặc định router DrayTek sử dụng port 80 cho việc đăng nhập cấu hình của router. Chúng ta vào System Maintenance >> Management và sửa lại port vào cấu hình của router là 8080 (chỉ cần khác với port 80).
Bước 2: Mặc định trên router DrayTek chức năng VPN Server sẽ được bật lên (nếu dòng router có hỗ trợ VPN). Vì vậy bạn muốn NAT đến VPN Server bên trong thì bạn cần tắt chức năng VPN trên router. Bạn vào mục VPN and Remote Access >> Remote Control Setup và bỏ chọn tất cả các mục.
Bước 3: Vào mục NAT >> Port Redirection và tiến hành cấu hình theo các yêu cầu của ví dụ Service name: tên dịch vụ, bạn có thể đặt tên bất kỳ. Protocol: chọn đúng giao thức của ứng dụng WAN IP: chọn 1.All, tức là cho phép bất kỳ WAN IP nào từ bên ngoài vào. Public Port: port để bên ngoài truy cập vào. Private IP: địa chỉ IP của máy tính có cài ứng dụng (VD: máy tính làm Web Server, máy tính kết nối với IP Camera, máy tính VPN Server, máy tính cần remote desktop). Active: check vào để có hiệu lực. Lưu ý: đối với camera thì private port chính là port của IP camera (mỗi IP camera có 1 port riêng biệt tùy theo hãng sản xuất quy định).
Qua 3 bước trên bạn đã thực hiện xong việc thiết lập. Bây giờ khi muốn: Truy cập web: bạn gõ vào địa chỉ http://anphat.dyndns.org Xem camera từ xa: bạn nhập vào http://anphat.dyndns.org:8888 Thực hiện kết nối vào VPN Server bên trong: sử dụng tên miền anphat.dyndns.org và thông qua giao thức PPTP. Remote Desktop: mở chương trình Remote Desktop và nhập vào địa chỉ anphat.dyndns.org. Tính năng 2: DMZ - Demilitarized Zone Chức năng DMZ cho phép định nghĩa 1 máy tính (tách biệt với mạng LAN) được công khai "giới thiệu" với mạng Internet dành cho ứng dụng có mục đích đặc biệt như Netmeeting, Internet Games...nhằm mục đích bảo vệ mạng LAN thoát khỏi những cuộc tấn công từ mạng Internet. Khi đó người dùng bên ngoài truy xuất đến chỉ có thể xâm nhập đến 1 máy làm DMZ này và không thể xâm nhập vào bất kỳ máy nào khác bên trong mạng LAN của bạn. Nói cách khác máy này được xem như chạy độc lập 1 mình dành riêng cho người dùng từ xa truy xuất đến. Để cấu hình chức năng DMZ, bạn vào trang cấu hình của router, mục NAT Setup >> DMZ Host Check mục Enable để kích hoạt chức năng này. Bạn chỉ định máy tính cụ thể bằng cách nhấn nút Choose PC và chọn máy tính thích hợp.
Tính năng 3: Open Ports Chức năng Open Ports được sử dụng để NAT nhiều port đến 1 máy server trong mạng LAN của bạn. Để cấu hình, bạn vào mục NAT >> Open Ports >> Index 1. Enable chức năng và chọn máy server bằng cách nhấn vào nút Choose PC, sau đó chọn Protocol và port tương ứng.
Chức năng này hữu ích cho bạn khi có một máy tính mạnh, đảm đương nhiều dịch vụ cùng lúc, như vừa làm Mail Server, vừa làm Web Server, FTP Server...Chức năng cũng tương tự như Port Direction. Như vậy bạn đã có thể cấu hình thành công các chức năng NAT trên Router DrayTek. nguồn "http://www.draytek.com.vn/documentdetails.aspx?id=114"